Gia đình Triều_Tiên_Chính_Tổ

  • Tổ phụ: Triều Tiên Anh Tổ Lý Khâm (朝鮮英祖 李昑, 1694 - 1776).
  • Tổ mẫu: Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị (昭裕暎嬪 李氏, 1696 - 1764), người Toàn Nghĩa (全義), con gái của Lý Du Phiên (贈贊成 李楡蕃) và Lễ Tuyền Kim thị (醴泉金氏). Ban đầu truy tặng làm Nghĩa Liệt cung (義烈宮), Chính Tổ nối ngôi đổi gọi làm Tuyên Hy cung (宣禧宮).
    • Thân phụ: Trang Hiến Vương thế tử Lý Huyên (莊獻王世子李愃, 1735 - 1762), con trai của Anh TổChiêu Dụ Ánh tần họ Lý. Sau sự kiện Nhâm Ngọ họa biến (1762) bị Anh Tổ phế truất và ban chết, sau lại truy tặng làm Tư Điệu Vương thế tử (思悼王世子). Chính Tổ nối ngôi (1776) đổi gọi làm Trang Hiến Vương thế tử (莊獻王世子).
    • Thân mẫu: Hiến Kính Huệ tần Hồng thị (獻敬惠嬪洪氏, 1735 - 1815), người Phong Sơn (豊山), con gái của Vĩnh Phong Phủ viện quân Hồng Phượng Hán (永豊府院君洪鳳漢) và Hàn Sơn Phủ phu nhân Hàn Sơn Lý thị (韓山府夫人韓山李氏). Chính Tổ nối ngôi phong tặng mỹ hiệu Huệ Khánh cung (惠慶宮).
    • Nghĩa phụ: Hiếu Chương Vương thế tử Lý Hưng (孝章王世子李緈, 1719 - 1728), con trai của Anh TổÔn Hy Tĩnh tần họ Lý. Sau sự kiện Kỷ Tỵ họa biến (1764), Anh Tổ buộc Chính Tổ làm con thừa tự của Hiếu Chương Thế tử. Chính Tổ lên ngôi (1776), truy tôn làm Chân Tông Đại vương (真宗大王).
    • Nghĩa mẫu: Hiếu Thuần Hiền tần Triệu thị (孝純賢嬪趙氏, 1715 - 1751), người Phong Nhưỡng (豐壤), con gái của Triệu Văn Mệnh (趙文命). Năm 1728, Hiếu Chương Thế tử qua đời, Triệu thị cũng bị đổi gọi làm Hiền tần (賢嬪). Anh Tổ năm thứ 27 (1751), bà qua đời tại Tư Thiện đường (資善堂), Anh Tổ truy tặng thụy hiệu Hiếu Thuần Hiền tần. Chính Tổ nối ngôi (1776), tôn làm Hiếu Thuần Vương hậu (孝純王后).
  • Hậu phi:
  1. Hiếu Ý Vương hậu Kim thị (孝懿王后 金氏, 1753 - 1821), người ở Thanh Phong (清風), con gái của Thanh Nguyên Phủ viện quân Kim Thời Mặc (清原府院君金時默) và Đường Thành Phủ phu nhân Nam Dương Hồng thị (唐城府夫人南陽洪氏). Không con. Thời Triều Tiên Thuần Tổ được tôn làm Duệ Kính Từ Túy Vương đại phi (睿敬慈粹王大妃).
  2. Nhân Thục Nguyên tần Hồng thị (仁淑元嬪 洪氏, 1766 - 1779), xuất thân sĩ tộc Phong Sơn Hồng thị (豊山洪氏) của Hiến Kính Huệ tần, con gái của Hồng Lạc Xuân (洪樂春), em gái của Hồng Quốc Vinh (洪國榮).
  3. Hiển Mục Tuy tần Phác thị (顯穆綏嬪 朴氏, 1770 - 1822), người Phan Nam (潘南), con gái của Phác Chuẩn Nguyên (朴準源) và Nguyên Châu Nguyên thị (原州元氏). Sinh ra Triều Tiên Thuần Tổ, được gọi theo cung hiệu Gia Thuận cung (嘉順宮). Thời Đại Hàn Đế quốc, Cao Tông truy tặng làm Hiển Mục Tuy phi (顯穆綏妃).
  4. Nghi tần Thành thị (宜嬪成氏, 1753 - 1786), người Xương Ninh (昌寧), con gái của Thành Dận Hựu (成胤祐) và Lâm thị (林氏). Sinh hạ trưởng tử là Văn Hiếu thế tử Lý Hanh và một ông chúa. Khi Nghi tần qua đời, chính sử ghi lại rằng Chính Tổ bàng hoàng và không thể nhớ bất cứ điều gì trong những ngày sau đó.
  5. Hòa tần Doãn thị (和嬪尹氏, 1765 - 1824), người Nam Nguyên (南原), con gái của Doãn Xương Dận (尹昌胤). Chính Tổ năm thứ 4 (1780) nhập cung, ban cho danh phận Tần (嬪) với mỹ hiệu Hòa (和), gọi là Hòa tần (和嬪), lại được ban thêm cung hiệu là Khánh Thọ cung (慶壽宮).

Vương tử

  1. Văn Hiếu Vương thế tử Lý Hanh (文孝王世子李㬀, 1782 - 1786), con trai của Thành Nghi tần. Thời Đại Hàn Đế quốc, Cao Tông truy tặng làm Văn Hiếu Hoàng thái tử (文孝皇太子).
  2. Triều Tiên Thuần Tổ Lý Công (李玜), con trai của Hiển Mục Tuy tần.

Vương nữ

  1. Một ông chúa với Thành Nghi tần, chết yểu (1784).
  2. Thục Thiện Ông chúa (淑善翁主, 숙선옹주, 1793 - 1836), con gái của Hiển Mục Tuy tần. Hạ giá lấy Vĩnh Minh uý Hồng Hiển Chu (洪顯周).